Nội Dung
Trong hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu quốc tế, vận tải quốc tế đóng vai trò quan trọng, do đó, những thắc mắc về các chi phí, phụ phí luôn là mối quan tâm hàng đầu. Với những ai thực sự quan tâm đến ngành công nghiệp vận tải thì đây là một trong những kiến thức bạn cần biết. Bài viết này, mình sẽ chia sẻ về các phụ phí vận chuyển quốc tế.
Là khoản tiền mà bên người cần vận chuyển hoặc khách hàng phải trả cho người vận chuyển sau khi hàng hóa được chuyển đến đúng vị trí như yêu cầu. Đối với những giao dịch nhỏ như mua hàng online thì phí giao dịch chỉ là vài chục đến vài trăm nghìn. Nhưng đối với những giao dịch vận chuyển với quy mô lớn, vận chuyển quốc tế thì chi phí giao dịch gồm rất nhiều mục khác nhau.
Xem thêm : Những điều cần biết về thanh toán quốc tế
Các loại phụ phí vận chuyển quốc tế bao gồm: Phí vận chuyển; Phí vượt cân; Phí giao hàng tận nhà, tận nơi; Đối với các hình thức vận chuyển hàng đặc biệt, vận chuyển hàng hóa có tính chất dễ vỡ thì còn kèm thêm phí bảo hiểm hàng hóa; Phí chuyển hoàn khi vận đơn chuyển hoàn về người gửi; Phí thu hộ phát sinh khi vận chuyển đơn hàng có thu tiền người nhận, căn cứ theo bảng phí được công bố; Phí bảo hiểm
1. B/L fee (bill of lading fee): Phí phát hành vận đơn B/L, khi nhận vận chuyển hàng hóa thì nhà vận chuyển sẽ phát hành B/L. Việc phát hành bill không chỉ là việc cấp một B/L rồi thu tiền mà còn bao gồm cả việc thông báo cho đại lý đầu nước nhập về B/L, phí theo dõi đơn hàng, quản lý đơn hàng.
Đối với các phí liên quan đến B/L gồm: Courier fee (phí chuyển chứng từ về đối với bill gốc); telex release fee (phí điện giao hàng đối với Surrendered B/L); Amendment fee ( phí chỉnh sửa bill) đối với phí chỉnh sửa bill thì có hai mức là trước khi tàu cập và sau khi đã khai manifest giá khác nhau, mỗi khu vực mỗi khác.
2. D/O fee (delivery order fee): phí lệnh giao hàng, ứng với một b/l (bill of lading) thì sẽ có phí này phí giao lệnh có trong hàng nhập từ hàng FCL (full container load) , LCL (less than container load), hàng air và cả trong hàng bulk (rời). Phí này sẽ do consignee đóng đối với các incoterms (EXW, nhóm F, nhóm C, DAT) các terms còn lại sẽ do nhà xuất khẩu đóng. Phí này không chỉ là việc phát hàng một cái lệnh D/O thu tiền nó còn phải cả việc khai manifest, đi lấy lệnh (nếu có House B/L).
3. THC fee (Terminal handling charges): phụ phí xếp dỡ tại cảng, bao gồm tất cả những chi phí mà để đưa được một container từ trên tàu xếp về bãi container an toàn (phí xếp dỡ container hàng từ trên tàu xuống, phí vận chuyển container từ cầu tàu vào đến bãi container, phí xe nâng xếp container lên bãi, phí nhân công cảng, phí bến bãi, phí quản lý của cảng). Phí này có cả hai đầu cảng xuất và nhập. Consignee chịu tại cảng xếp (port of loading) đối với các terms (EXW, FCR, FAS). Shipper chịu tại cảng dỡ (port of discharge) đối với các điều kiện giao hàng (DAT, DDP, DDU).
4. Cleaning fee: Phí vệ sinh container, container đóng rất nhiều loại hàng khác nhau và việc vệ sinh container là rất cần thiết để tránh việc ảnh hưởng của hàng đóng lần trước đến hàng đóng lần sau. Bên cạnh đó, đối với phí này thì một số hãng tàu thường không làm vệ sinh container nhưng vẫn thu phí này như một khoản lợi nhuận đặc biệt là các hãng tàu nội địa. Phí này người trả giống D/O fee.
5. CFS fee (Container freight station fee): Phí khai thác hàng lẻ (bao gồm: bốc xếp hàng từ cont sang kho hoặc ngược lại; phí lưu kho hàng lẽ, phí quản lý kho hàng).
6. DEM/DET fee (Demurrage / Detention fee): Phí lưu bãi/cont, khi container ở trong cảng hết ngày cho phép thì sẽ phải chịu phí này, phí lưu container là việc cont được đưa về kho để đóng hàng hoặc trả hàng nhưng nằm lâu quá so với cho phép của hãng tàu thì cũng sẽ bị thu phí.
7. Phí lưu container tại bãi của cảng (DEMURRAGE); Phí lưu container tại kho riêng của khách (DETENTION); Phí lưu bãi của cảng (STORAGE)
– Sau khi bạn liên hệ với cảng để nhận container và kéo về kho riêng của bạn đóng hàng. Thông thường đối với hàng XK thì bạn sẽ được lấy container đem về kho để đóng hàng trước ngày tàu chạy ETD là 05 ngày.
Điều này có nghĩa là bạn sẽ được miễn phí 05 ngày DEM và 05 ngày DET với điều kiện bạn trả container về bãi trước giờ closing time quy định để xuất theo lịch tầu dự kiến. Nếu sau 05 ngày bạn không trả container về bãi để xuất đúng lịch tầu đã book mà container để tại kho của bạn thì bạn sẽ phải thanh toán tiền lưu container tại kho (DET).
Nếu vì lý do nào đó bạn giao container về bãi nhưng sau closing time quy định và hàng không kịp xếp lên tầu dự kiến. Hàng của bạn sẽ phải nằm ở bãi và chờ đến chuyến sau thì bạn sẽ phải trả phí lưu container tại bãi (DEM) và phí lưu bãi tại cảng (STORAGE) và phí đảo / chuyển container.
– Trong trường hợp bạn đóng hàng tại bãi của Cảng thì DET sẽ không bị tính và DEM cũng sẽ được tính như trường hợp trên.
Sau khi bạn đã hoàn tất các thủ tục hải quan, nhập khẩu và muốn mang container về kho riêng để rút hàng thì container này sẽ được miễn phí lưu container tại cảng (DEM) và phí lưu bãi tại cảng (STORAGE) thông thường được các hãng tầu cho phép là 5 ngày kể từ ngày tầu cập cảng.
Điều này có nghĩa là bạn sẽ được miễn phí 05 ngày DEM và 05 ngày STORAGE. Kể từ ngày thứ 06 trở đi thì bạn sẽ phải trả thêm phí DEM và STORAGE (nếu hàng vẫn còn nằm trong bãi của cảng) hay bạn sẽ phải trả phí DEM và DET nếu bạn đem hàng về kho riêng để dỡ hàng sau ngày quy định trên.
Trong trường hợp bạn rút hàng tại bãi của Cảng sau 05 ngày được miễn nêu trên thì bạn phải trả phí lưu container (DEM) và lưu bãi (STORAGE).
+ Phí niêm phong chì (Seal)
+ Phí soi chiếu an ninh (X-ray (Screening)
+ Phụ phí giảm thải lưu huỳnh (LSS – Low Sulphur Surcharge)
Bên cạnh các loại phụ phí địa phương local charges kể trên, chúng ta cũng cần lưu ý thêm những phí local charges được áp dụng vào từng thị trường cụ thể dưới đây:
+ Phí kê khai hàng vào Châu Âu (ENS – Entry Summary Declaration)
+ Phí truyền dữ liệu hải quan vào một số QG như US, CANADA, CHINA… (AMS – Automatic Manifest System)
+ Phí khai báo an ninh hàng vào Mỹ (ISF – Importer Security Filling)
+ Phí truyền dữ liệu hải quan vào Nhật Bản (AFR – Advance Filling Rules)
+ Phí truyền dữ liệu hải quan vào Trung Quốc (AFS – Advance Filling Surcharge)
1. Phụ phí tăng giá cung (GRI – General Rate Increase): phụ phí của cước vận chuyển (chỉ xãy ra vào mùa hàng cao điểm).
2. Phụ phí nhiên liệu khẩn cấp (EBS – Emergency Bunker Surcharge)
3. Phụ phí cao điểm mùa vụ (PSS – Peak Season Surcharge): Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.
5. Phụ phí tắc nghẽn tại cảng (PCS – Port Congestion Surcharge): Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).
6. Phụ phí phụ trội hàng nhập (CIC – Container Imbalance Charge)
7. Phụ phí nhiên liệu (BAF – Bunker Adjustment Factor): ở mỗi cảng hàng không khác nhau ở các nước khác nhau mức giá nhiên liệu khác nhau dẫn tới ảnh hưởng đến chi phí trong mỗi chuyến đi, chính vì vậy các airline phải thu lại khách hàng để cân đối chi phí vận chuyển cho họ.
8. Phụ phí biến động tỷ giá (CAF – Currency Adjustment Factor): Phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ là khoản phụ phí cước biển hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ.
9. Phụ phí giao hàng tại cảng ở Mỹ (DDC – Destination Delivery Charge)
10. Phụ phí qua kênh đào Panama (PCS – Panama Canal Surcharge)
11. Phụ phí qua kênh đào Suez (SCS – Suez Canal Surcharge)
12. Phí an ninh (SSC – Security Surcharge) – đường hàng không
Trên đây là các loại phụ phí vận chuyển quốc tế thường thấy và rất quen thuộc đối với shipper và consignee, tuy nhiên hiện nay có nhiều công ty Forwarder hoặc hãng tàu lạm dụng việc thu phụ phí để lấy thêm phí từ phía công ty xuất nhập khẩu đặc biệt là đối với các công ty xuất nhập chỉ định. Do vậy, khi nhận báo giá chi phí Logistics, cần kiểm tra kĩ thông tin và có sự thỏa thuận rõ ràng về chi phí vận chuyển và các phụ phí có liên quan.